|
I. Phương trình mũ và lôgarit Bài toán tổng quát : Giải phương trình $s^{ax+b}=r\log_s (ux+v) + dx + e (I)$ với $a\ne 0, u \ne 0, 0<s \ne 1$ Phương pháp giải : Điều kiện để PT có nghĩa : $ux+v > 0$ Đặt ẩn phụ : $ay+b=\log_s (ux+v)$ $\Leftrightarrow s^{ay+b}=ux+v$ Lúc đó PT $(I)$ trở thành $s^{ax+b}=ary+dx+br+e$ Giả sử các điều kiện sau được thỏa mãn $\begin{cases}u=ar+d \\ v=br+e \end{cases}$, hay là Với $b=0$ thì $v=e$ Với $b \ne 0$ thì $r=\displaystyle \frac{u-d}{a}=\displaystyle \frac{v-e}{b}$ Lúc đó ta có HPT $\begin{cases}s^{ay+b}=ux+v \\ s^{ax+b}=ary+(u-ar)x+v \end{cases}$ Trừ theo từng vế và rút gọn ta được $s^{ax+b}+arx=s^{ay+b}+ary$ Nếu hàm số $f(x)=s^{ax+b}+arx$ đơn điệu trên $\mathbb{R}$ (nghĩa là $s>1$ và $ar>0$ hoặc $0<s<1$ và $ar<0$) thì $x=y$. Theo cách đặt ẩn phụ ta có : $s^{ax+b}-ux-v=0$ Khảo sát sự biến thiên của $g(x)=s^{ax+b}-ux-v$ để biết số nghiệm của $g(x)=0$ rồi tìm các nghiệm đó.
Ví dụ $1.$ Giải phương trình \[7^{x-1}=1+2\log_7 (6x-5)^3 (1)\] Điều kiện : $x > \displaystyle \frac{5}{6}$ Đặt $y-1=\log_7 (6x-5)\Rightarrow 7^{y-1}=6x-5 (2)$ Lúc đó PT $(1)$ trở thành $7^{x-1}=6y-5 (3)$ Trừ theo từng vế $(2)$ và $(3)$ ta được $7^{y-1}-7^{x-1}=6x-6y$ $\Leftrightarrow 7^{x-1}+6(x-1)=7^{y-1}+6(y-1) (4)$ Hàm số $f(t)=7^t+6t$ có $f'(t)=7^t\ln 7+6>0$ nên hàm số này đồng biến trên $\mathbb{R}$. Do đó $(4)\Leftrightarrow f(x-1)=f(y-1) \Leftrightarrow x=y$. Từ $(2)$ có $7^{x-1}=6x-5$ $\Leftrightarrow 7^{x-1}-6(x-1)-1=0 (5)$ Hàm số $g(t)=7^t-6t-1$ có $g'(t)=7^t \ln 7 - 6$ và $g'(t)=0\Leftrightarrow t_0=\log_7 6 - \log_7 \ln7$ Từ đây suy ra hàm số nghịch biến trong $\left (-\infty, t_0 \right )$, đồng biến trong $\left ( t_0, + \infty\right )$ nên $g(t)=0$ không có quá hai nghiệm. Mặt khác dễ thấy $g(0)=g(1)=0$ Suy ra PT $(5)$ có hai nghiệm $x_1=1, x_2=2$ Vậy PT $(1)$ có hai nghiệm $x_1=1, x_2=2$.
Ví dụ $2.$ Giải phương trình \[\displaystyle \left ( \frac{1}{2} \right )^{2\sin^2 x}+\sin \frac{\pi}{6}=\cos 2x + \log_4 \left ( 4\cos^3 2x - \cos 6x -1 \right )\] Điều kiện : $4\cos^3 2x - \cos 6x -1>0\Leftrightarrow 3\cos 2x > 1$ PT $\Leftrightarrow 2.2^{-2\sin^2 x}+1=2\cos 2x + 2\log_4 \left ( 4\cos^3 2x - \cos 6x -1 \right )$ $\Leftrightarrow 2^{1-2\sin^2 x}+1=2\cos 2x + \log_2 4 . \log_4 \left ( 3\cos 2x -1 \right )$ $\Leftrightarrow 2^{\cos 2x}+1=2\cos 2x + \log_2 \left ( 3\cos 2x -1 \right )$ Đặt ẩn phụ : $z=\cos 2x$ có PT $\Leftrightarrow 2^{z}+1=2z + \log_2 \left ( 3z -1 \right ) (*)$ Đặt $y= \log_2 \left ( 3z -1 \right )\Leftrightarrow 2^y=3z-1$ (i) Lúc đó PT $(*)$ trở thành $2^z=2z+y-1$ (ii) Trừ theo từng vế (i) cho (ii) rồi làm tương tự như Ví dụ $1.$
II. Phương trình dạng $f(f(x))=x$ Bài toán tổng quát : Giải phương trình $f(f(x))=x (II)$ trong đó $f(x)$ là hàm đồng biến trên tập xác định $D_x \subset \mathbb{R}$ Phương pháp giải : Đặt ẩn phụ $y=f(x)$ thì $(II)$ trở thành $x=f(y)$ cũng là hàm số đồng biến trên tập xác định $D_y \subset \mathbb{R}$. Giả sử có điều kiện $D_x=D_y$ thì từ HPT $\begin{cases}x=f(y) \\ y=f(x) \end{cases}\Rightarrow f(x)+x=f(y)+y$ Vì $f(x)$ và $x$ là các hàm đồng biến nên $g(t)=f(t)+t$ cũng là hàm đồng biến trên $D_t (=D_x=D_y)$. Do đó $ f(x)+x=f(y)+y \Leftrightarrow g(x)=g(y)\Leftrightarrow x=y$ Từ đó ta thu được PT $f(x)=x$ Khảo sát sự biến thiên $h(x)=f(x)-x$ rồi tìm các nghiệm.
Ví dụ : Giải phương trình \[\log_2 \left ( 3\log_2 (3x-1) -1 \right )=x (1)\] Điều kiện : $\begin{cases}3x-1 > 0 \\ 3\log_2 (3x-1) -1>0\end{cases}$ Đặt $y=\log_2 (3x-1) \Leftrightarrow 2^y=3x-1 (2)$ Từ $(1)\Leftrightarrow 2^x=3y-1 (3)$ Từ $(2)$ và $(3)$ ta được hệ : $\begin{cases}2^x=3y-1 \\2^y=3x-1 \end{cases}\Rightarrow 2^x+3x=2^y+3y$ Đến đây ta có thể làm tiếp như ở Ví dụ $1.$ phần trước.
III. Phương trình chứa căn bậc hai và lũy thừa bậc hai Bài toán tổng quát : Giải phương trình $\sqrt{ax+b}=r(ux+v)^2+dx+e (III)$ với $a \ne 0, u \ne 0, r \ne 0$ Phương pháp giải : Điều kiện : $ax+b \ge 0$ Đặt ẩn phụ : $uy+v=\sqrt{ax+b}\Leftrightarrow (uy+v)^2=ax+b (1)$ với điều kiện $uy+v \ge 0$ lúc đó $(III)$ trở thành $r(ux+v)^2=uy-dx+v-e (2)$ Giả sử các điều kiện sau được thỏa mãn $\begin{cases}u=ar+d \\ v=br+e \end{cases}$ Lúc đó HPT $(1), (2)$ trở thành hệ $\begin{cases} r(uy+v)^2=arx+br (3) \\ r(ux+v)^2=uy+(ar-u)x+br (4) \end{cases}$ Trừ theo từng vế của $(3)$ và $(4)$ được $ r(uy+v)^2-r(ux+v)^2=ux-uy$ $\Leftrightarrow u(y-x)(ruy+rux+2rv+1)=0 (5)$ Xét hai trường hợp : a) Với $x=y$. PT $(1)\Leftrightarrow (ux+v)^2=ax+b$. Đây là PT bậc hai ẩn $x$ nên giải được. b) Với $x \ne y$ thì từ $(5)$ có $uy=-ux-2v- \displaystyle \frac{1}{r}$. Thay vào $(1)$ dẫn đến PT bậc hai ẩn $x$.
Tuy vậy, với mỗi bài toán cụ thể ta có thể đưa ra cách tìm các hệ số $u, v$ dễ dàng hơn như sau.
Ví dụ $1.$ Giải phương trình \[\sqrt{2x+15}=32x^2+32x-20\]
Điều kiện : $2x+15 \ge 0$ Đặt $ay+b=\sqrt{2x+15}$ $\Leftrightarrow a^2y^2+2aby-2x+b^2-15=0 $ Mặt khác từ phép đặt và PT đã cho $\Rightarrow 32x^2+32x-ay-(b+20)=0 $ Ta thu được hệ : $\begin{cases}a^2y^2+2aby-2x+b^2-15=0\\32x^2+32x-ay-(b+20)=0\end{cases} (*)$ Để có được điều kiện như bài toán tổng quát thì $(*)$ là hệ có thể giải được bằng phương pháp trừ vế với vế. Tức là cần $\frac{a^2}{32}=\frac{2ab-2}{32-a}=\frac{b^2-15}{-(b+20)}$ Ta chọn $a=4, b=2$. Tóm lại ta có phép đặt : $4y+2=\sqrt{2x+15} (y \ge -\frac{1}{2})$ và $(*)\Leftrightarrow \begin{cases}16y^2+16y-2x-11=0 (1)\\ 16x^2+16x-2y-11=0 \end{cases}$ Trừ theo từng vế và rút gọn ta được $(x-y)(8x+8y+9)=0$ Xét hai trường hợp : a) $x=y$ thay vào $(1)$ được : $16x^2+14x-11=0\Leftrightarrow x=\frac{1}{2} $ do $(x \ge -\frac{15}{2})$ b) $8x+8y+9=0$ thay $y=\displaystyle \frac{-8x-9}{8}$ vào $(1)$ được : $\Leftrightarrow 64x^2+72x-35=0\Rightarrow x=\displaystyle \frac{-9-\sqrt{221}}{16}$ do $(y \ge -\frac{1}{2})$ Vậy PT có hai nghiệm $x_1=\frac{1}{2}, x_2=\frac{-9-\sqrt{221}}{16}$.
Ví dụ $2.$ Giải phương trình \[\sqrt{3x+1}=-4x^2+13x-5\]
Điều kiện : $3x+1 \ge 0$ Đặt $ay+b=\sqrt{3x+1}$ $\Leftrightarrow a^2y^2+2aby-3x+b^2-1=0 $ Mặt khác từ phép đặt và PT đã cho $\Rightarrow -4x^2+13x-ay-(b+5)=0 $ Ta thu được hệ : $\begin{cases}a^2y^2+2aby-3x+b^2-1=0\\-4x^2+13x-ay-(b+5)=0\end{cases} (*)$ Ta cần có $\frac{a^2}{-4}=\frac{2ab-3}{13-a}=\frac{b^2-1}{-(b+5)}$ Ta chọn $a=-2, b=3$. Tóm lại ta có phép đặt : $-2y+3=\sqrt{3x+1} (y \le \frac{3}{2})$ và $(*)\Leftrightarrow \begin{cases}4y^2-12y-3x+8=0 (3)\\ 4x^2-13x-2y+8=0 \end{cases}$ Trừ theo từng vế và rút gọn ta được $(x-y)(2x+2y-5)=0$ Xét hai trường hợp : a) $x=y$ thay vào $(1)$ được : $4x^2-15x+8=0\Leftrightarrow x=\frac{15-\sqrt{97}}{8} $ do $(x \ge -\frac{1}{3})$ b) $2x+2y-5=0$ thay $y=\displaystyle \frac{-2x+5}{2}$ vào $(1)$ được : $\Leftrightarrow -4x^2+11x-3=0\Rightarrow x=\displaystyle \frac{11+\sqrt{73}}{8}$ do $(y \le \frac{3}{2})$ Vậy PT có hai nghiệm $x_1= \displaystyle \frac{15-\sqrt{97}}{8}, x_2=\displaystyle \frac{11+\sqrt{73}}{8}$.
IV. Phương trình chứa căn bậc ba và lũy thừa bậc ba Bài toán tổng quát : Giải phương trình $\sqrt[3]{ax+b}=r(ux+v)^3+dx+e (IV)$ với $a \ne 0, u \ne 0, r \ne 0$ Phương pháp giải : Đặt ẩn phụ : $uy+v=\sqrt[3]{ax+b}\Leftrightarrow (uy+v)^3=ax+b (1)$ Khi đó $(IV)$ trở thành $r(ux+v)^3=uy-dx+v-e (2)$ Giả sử các điều kiện sau được thỏa mãn $\begin{cases}u=ar+d \\ v=br+e \end{cases}$ Lúc đó HPT $(1), (2)$ trở thành hệ $\begin{cases} r(uy+v)^3=arx+br (3) \\ r(ux+v)^3=uy+(ar-u)x+br (4) \end{cases}$ Trừ theo từng vế của $(3)$ và $(4)$ được $ r(uy+v)^3-r(ux+v)^3=ux-uy$ $\Leftrightarrow ru(y-x)(P^2+PQ+Q^2)+u(y-x)=0$ $\Leftrightarrow u(y-x)(rP^2+rPQ+rQ^2+1)=0$ trong đó $P=uy+v$ và $Q=ux+v$. Xét hai trường hợp : a) Với $x=y$. PT $(1)\Leftrightarrow (ux+v)^3=ax+b (5)$ b) Với $rP^2+rPQ+rQ^2+1=0 (6)$ Chú ý rằng $P^2+PQ+Q^2 \ge 0$ nên $(6)$ vô nghiệm khi $r>0$. Khi $r<0$ phải giải PT $(6)$ tìm $y$ rồi thay vào PT $(1)$ để được PT $(7)$ ẩn $x$ bậc không vượt quá ba. Giải PT $(5), (7)$ tìm được nghiệm của PT $(IV)$.
Ví dụ : Giải phương trình \[\sqrt[3]{3x-5}=8x^3-36x^2+53x-25\] Đặt $ay+b=\sqrt[3]{3x-5}$ $\Leftrightarrow a^3y^3+3a^2by^2+3ab^2y-3x+b^3+5=0 $ Mặt khác từ phép đặt và PT đã cho $\Rightarrow 8x^3-36x^2+53x-ay-(b+25)=0 $ Ta thu được hệ : $\begin{cases}a^3y^3+3a^2by^2+3ab^2y-3x+b^3+5=0\\8x^3-36x^2+53x-ay-(b+25)=0\end{cases} (*)$ Để có được điều kiện như bài toán tổng quát thì $(*)$ là hệ có thể giải được bằng phương pháp trừ vế với vế. Tức là cần $\frac{a^3}{8}=\frac{3a^2b}{-36}=\frac{3ab^2-3}{53-a}=\frac{b^3+5}{-(b+25)}$ Ta chọn $a=2, b=-3$. Tóm lại ta có phép đặt : $2y-3=\sqrt[3]{3x-5} $ và $(*)\Leftrightarrow \begin{cases}8y^3-36y^2+54y-3x-22=0 (1)\\ 8x^3-36x^2+53x-2y-22=0 \end{cases}$ Trừ theo từng vế và rút gọn ta được $(x-y)(P^2+PQ+Q^2+1)=0$ trong đó $P=2y-3$ và $Q=2x-3$ (chú ý $r=1>0$). Nhận thấy rằng $P^2+PQ+Q^2+1>0$ nên $x=y$. Thay $x=y$ vào $(1)$ được : $8x^3-36x^2+51x-22=0\Leftrightarrow (x-2)(8x^2-20x+11)=0 $ Vậy PT có ba nghiệm $x_1=2, x_2=\frac{5-\sqrt{3}}{4}, x_3=\frac{5+\sqrt{3}}{4}$.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Giải các phương trình sau Bài $1.$ $x^2=\sqrt{2-x}+2$ Bài $2.$ $x^2-4x-3=\sqrt{x+5}$ Bài $3.$ $x^3+2=3\sqrt[3]{3x-2}$ Bài $4.$ $\left ( 8 \cos^3 x + 1 \right )^3=162\cos 2x-27$ Bài $5.$ $6^x=1+2x+3\log_6 (5x+1)$ Bài $6.$ $f(f(x))=x$ với a) $f(x)=\sin x , x\in [-1, 1]$ b) $f(x)=x^2+5x+3 , x\ge 0$
|