|
1) Khi m=1, hệ trở thành: {x+y=1x2+y2−x=0, thay y=1−x từ phương trình đầu vào phương trình thứ hai ta được x2+(1−x)2−x=0⇔2x2−3x+1=0, và dễ dàng thấy nghiệm của hệ là (1,0),(12,12). 2) * Khi m=0, hệ trở thành: {x=0x2+y2−x=0 và có nghiệm duy nhất (0,0). * Khi m≠0, từ phương trình đầu ta được y=m−xm,(∗) thay vào phương trình thứ hai và rút gọn ta có: (1+m2)x2−(m2+2m)x+m2=0.(∗∗) (∗∗) là phương trình bậc hai với Δ=m2(−3m2+4m). + Nếu Δ>0, hay −3m2+4m>0⇔0<m<43,(∗∗) có hai nghiệm x phân biệt, thay vào (∗) ta được hai nghiệm y tương ứng, lúc này hệ đã cho có hai nghiệm phân biệt. + Nếu Δ=0, hay m=43,(∗∗) có nghiệm kép, suy ra hệ có một nghiệm. + Nếu Δ<0 hay (m<0∨m>43),(∗∗) vô nghiệm, suy ra hệ đã cho cũng vô nghiệm. 3) Từ câu trên, với 0<m<43, hệ có hai nghiệm (x1;y1),(x2;y2). lúc đó, x1,x2 là hai nghiệm của (∗) nên định lí Viet cho ta: x1+x2=m2+2mm2+1,x1x2=m2m2+1,(∗∗∗) ngoài ra theo (∗): y=m−xm nên suy ra y2−y1=x1−x2m, từ đó A=(x2−x1)2+(y2−y1)2=(x2−x1)2+(x1−x2m)2 =(x2−x1)2(m2+1m2)=[(x2+x1)2−4x2x1](m2+1m2). Thay (∗∗∗) vào đẳng thức sau cùng này ta được: A=(2+m)2m2+1−4.
|
|
Đăng bài 05-07-12 11:54 AM
|
|