|
1. Từ giả thiết suy ra →AB=(−2,0,−3);→AC=(0,4,−3);→AD(−2,4,0);→BC(2,4,0);→BD(0,4,3);→CD(−2,0,3) Do đó [→AB,→AC]=(12,−6,−8);[→AB,→AC].→AD=−24−24≠0⇒→AB,→AC,→AD không đồng phẳng⇒ABCD là hình tứ diện. Ngoài ra |→AB|=√4+9=|→CD|;|→AC|=√16+9=|→BD|;|→AD|=√4+16=|→BC| nên tứ diện ABCD có các cặp cạnh đối bằng nhau.
2. Có [→AB,→CD]=(0,12,0)=12.(0,1,0). Do đó mặt phẳng (α) qua AB và song song với CD có vectơ pháp tuyến là →v=(0,1,0) và có phương trình 1(y−2)=0⇔y−2=0 Khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CD bằng khoảng cách từ C đến (α), do đó bằng |6−2|√12=4 3. Gọi M và N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Ta có M(0,2,12);N(0,6,12) Do đó →MN=(0,4,0) ⇒→MN.→AB=(0,4,0).(−2,0,−3)=0;→MN.→CD=(0,4,0).(−2,0,3)=0 Suy ra MN là đường vuông góc chung của AB và CD. Gọi E là trung điểm của MN thì EA=EB=ED Suy ra E là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD. Do đó mặt cầu có tâm E(0,4,12) và bán kính R=√1+4+94=√292 Phương trình mặt cầu ngoại tiếp x2+(y−4)2+(z−12)2=294
|
|
Đăng bài 27-04-12 03:14 PM
|
|