|
a. Mặt phẳng (HKI) có các véctơ chỉ phương →HK=(−12,12,0) và →HI=(12,1,13) do đó (KHI) có véctơ pháp tuyến →n=[→HK;→HI] ⇒→n=(16,16,−34). Mặt phẳng (HKI) qua H(12,0,0) và có véc tơ pháp tuyến →n=(16,16,−34) nên (HKI) có phương trình tổng quát : 16(x−12)+16y−34z=0 ⇔2x+2y−9z−1=0 Giao tuyến của (HKI) với mặt phẳng x+z=0 có phương trình tổng quát là : {2x+2y−9z−1=0x+z=0(α) →n(HIK);→n(α)=(1;0;1)và như vậy giao tuyến có véctơ chỉ phương →α=[→n(HIK);→α]=(2,−11,−2) Dễ thấy điểm K(0,12,0) thuộc cả 2 mặt phẳng (KHI) và x+z=0 nên giao tuyến của (HKI) và x+z=0 là đường thẳng qua K(0,12,0) với véctơ chỉ phương →α=(2,−11,−2) nên có phương trình chính tắc: x−02=y−12−11=z−0−2⇔x2=y−12−11=z−2 b. (HKI) có phương trình 2x+2y−9z−1=0 (Oxy) có phương trình z=0, vì vậy góc phẳng φ tạo bởi mặt phẳng (HKI) và mặt phẳng (Oxy) có cosφ=|0+0−9|√4+4+81.√0+0+1=9√89
|